Trang mua bán nhà đất hàng đầu Việt Nam

Tất tần tật những điều cần biết về tặng cho, trao đổi nhà ở

Cập nhật: 16/06/2020 00:00

Tất tần tật những điều cần biết về tặng cho, trao đổi nhà ở

Những thắc mắc liên quan đến việc tặng cho, trao đổi nhà ở được Công ty Luật Thái An tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý về việc tặng cho, trao đổi nhà ở

Cơ sở pháp lý điều chỉnh tặng cho, trao đổi nhà ở là các văn bản pháp luật sau đây:

• Bộ luật dân sự 2015;

• Luật nhà ở 2014;

• Luật Đất đai 2013.

2. Tặng cho, trao đổi nhà ở thuộc sở hữu chung

Đối với nhà ở thuộc sở hữu chung, căn cứ Điều 137 và Điều 139 Luật nhà ở 2014 thì các chủ sở hữu nhà ở phải thể hiện sự đồng ý bằng văn bản đối với việc tặng cho, trao đổi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất.

Tặng cho, trao đổi, nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ được tặng cho trao đổi phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác.

Tặng cho nhà ở buộc nơ như hộp quà.
Tặng cho, trao đổi nhà ở thuộc sở hữu chung có được không? Ảnh minh họa: Internet.

3. Tặng cho, trao đổi nhà ở đối với nhà ở cho thuê

Đối với nhà ở cho thuê, căn cứ Điều 138 và Điều 140 Luật nhà ở 2014, chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo cho bên thuê biết trước về việc tặng cho, trao đổi nhà bằng văn bản. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở với bên tặng cho, bên đổi nhà, trừ khi có thỏa thuận khác.

4. Có được tặng cho, trao đổi nhà ở hình thành trong tương lai không?

Luật nhà ở 2014 quy định đối với giao dịch tặng cho, trao đổi nhà ở thì nhà ở đó phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 118 Luật này. Một trong các điều kiện là nhà ở phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật nhưng nhà ở hình thành trong tương lai không thể thỏa mãn điều kiện này. Vậy, Pháp luật Việt Nam không cho phép tặng cho, trao đổi nhà ở hình thành trong tương lai.

5. Hợp đồng tặng cho, trao đổi nhà ở phải được công chứng, chứng thực?

Hợp đồng tặng cho, trao đổi nhà ở phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015, Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và Điều 122 Luật nhà ở 2014. Sau khi đã thực hiện công chứng, chứng thực thì các bên trong hợp đồng mới tiến hành sang tên Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Theo Batdongsan.com.vn

TIN CŨ HƠN
CHỦ ĐỀ KHÁC
TIN ĐƯỢC QUAN TÂM