Trang mua bán nhà đất hàng đầu Việt Nam

Trả lời chính thức của Bộ tài chính về mức phí, lệ phí cấp sổ đỏ

Cập nhật: 03/04/2014 10:57

Trước những câu hỏi của cử tri TP Hải Phòng trong Kỳ họp thứ 6 Quốc hội Khóa XII về việc đề nghị giảm mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bởi mức thuế, phí và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay là rất cao khiến người dân khó có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bộ Tài chính trả lời chính thức cho ý kiến của cử tri TP. Hải Phòng về vấn đề này như sau:

Đối với lệ phí trước bạ là 0,5%

Lệ phí trước bạ là một khoản tiền mà người có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tại Điều 7, Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với nhà, đất là 0,5%. Mức thu này tính trên giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành nên tương đối phù hợp với khả năng đóng góp của người dân. Đồng thời, đây là mức thấp nhất từ trước đến nay (đã giảm từ 1% xuống chỉ còn 0,5%).

Mặt khác, theo chính sách lệ phí trước bạ hiện hành, nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng (gồm cả lần đầu và các lần sau) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.

Nhà ở, đất ở của đối tượng có khó khăn như hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên thì thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.

Đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8, Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về thu tiền sử dụng đất thì thuộc diện được ghi nợ lệ phí trước bạ.

Mức thu do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định

- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính đang được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (kể từ ngày 15/2/2014 thực hiện theo Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 2/1/2014 của Bộ Tài chính - thay thế Thông tư số 97/2006/TT-BTC).

Tại tiết a.2, điểm 4, mục III Thông tư số 97/2006/TT-BTC quy định: Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính thu đối với tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất mới hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất đang được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC. Tại tiết a.3, điểm 4, mục III Thông tư số 97/2006/TT-BTC quy định: Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó quy định: Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

Ba khoản phí, lệ phí nêu trên đều thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Bộ Tài chính chỉ quy định mức thu tối đa). Vì vậy, đề nghị cử tri kiến nghị với Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

(Theo chinhphu)

TIN CŨ HƠN
CHỦ ĐỀ KHÁC
TIN ĐƯỢC QUAN TÂM